Trạch hỏa cách

Dưới đó là lời giảng Quẻ Trạch Hỏa Cách theo sách "Kinh dịch - Đạo của fan quân tử" của học tập trả Nguyễn Hiến Lê


*

|:|||: Trạch Hỏa Cách (革 gé)

Quẻ Trạch Hỏa Cách, đồ hình |:|||: còn đọc là quẻ Cách (革 ge2), là quẻ thứ 49 vào Kinc Dịch.

Bạn đang xem: Trạch hỏa cách

* Nội quái là ☲ (|:| 離 li2) Ly xuất xắc Hỏa (火).

* Ngoại quái là ☱ (||: 兌 dui4) Đoài tốt Đầm (澤).

Giải nghĩa: Cải dã. Cải biến. Bỏ lối cũ, cải cách, hoán cải, cách hay, cánh chyên ổn cầm lông. Thiên uim huyền cách đưa ra tượng: tượng vực trời xa thẳm.

Ncầu giếng tích trữ thọ ngày, bụi cát và các vật bẩn thỉu ngày nào mỗi nhiều, không còn vào sạch nữa, phải tát hết nước cũ để nước mạch mới chảy vào núm, cho nên vì thế sau quẻ Tỉnh tới quẻ Cách. Cách nghĩa là cố kỉnh đổi, nlỗi trong từ ngữ cải cách, biến cách, cách mạng.

Thoán từ

革: 已日乃孚, 元亨 利貞.悔亡.

Cách: Dĩ nhật nãi phu, nguim khô nóng lợi trinc. Hối vong.

Dịch: Tgiỏi đổi: Phải thọ ngày người ta mới tin được; phải rất khô nóng thông, hợp chính đạo (thì người ta mới phục). Ðược vậy thì ko phải ăn năn.

Giảng: Theo tượng quẻ, chằm (Đoài) ở trên, lửa (Ly) ở dưới; lửa đốt thì ncầu cạn, nmong xối vào thì lửa tắt; nhị thứ đo tnhóc con nhau thì có sự ráng đổi, cho nên hiểu là quẻ Cách.

Lại có thể giảng: Đoài là nhỏ gái út, Ly là nhỏ gái giữa, họ có xu hướng khác nhau (bé gái út nghĩ tới cha mẹ, con gái giữa nghĩ tới chồng), phải có sự nỗ lực đổi, ko thể nhỏng vậy mà ở phổ biến với nhau được.

Thay cũ đổi mới là một việc khó, ngược với thói thân quen thủ cựu của bé người, vì thế mới đầu người ta thiếu tín nhiệm, mang đến là nhiều sự. Muốn cho người ta tin thì phải một thời gian thọ để người ta thấy kết quả.

Mà muốn có kết quả, sự cải cách phải hợp thời hợp chính đạo, phải sáng suốt, soi xét rạch ròi và có tính hoà duyệt thoả thuận với lòng người (vnạp năng lượng minc dĩ duyệt: lời thoán truyện), có vậy mới đắc nhân trung ương mà người ta ko phản kháng. Sáng suốt là đức của nội quái Ly, hoà duyệt là đức của ngoại quái Đoài. Có đủ những điều kiện đó: hợp thời, hợp chính đạo (tức là thích đáng, chính đáng) sáng suốt và hoà duyệt thì ko phải ăn năn.

Vua Thang diệt Kiệt, vua Võ diệt Trụ, hai cuộc cách mạng đó đều thuận với đạo Trời (chính đạo) và ứng với lòng người (hợp thời, hợp nguyện vọng nhân dân) vì thế thành công. Trời đất phải thế đổi mới có mùa, mà vạn vật mới sinch sinc hoá hoá, việc đời thỉnh thoảng cũng phải cải cách, để trừ những tệ hại cũ mà thích hợp với hoàn cảnh mới.

Hào từ

1. 初九: 鞏用黃牛之革.

Sơ cửu: củng dụng hoàng ngưu bỏ ra cách.

Dịch: Hào 1, dương: bó chặt bằng domain authority con bò vàng.

Giảng: người nào muốn làm việc cải cách lớn thì phải có thời (hợp thời), có địa vị có tài. Hào 1 này mới ở vào buổi đầu của thời Cách (nắm đổi), còn lỡ dở, thế là không có thời, địa vị lại thấp, tuy dương cưng cửng mà lại bất trung thế là tài đức còn kém, trên ko có người ứng viện (hào 4 cũng là dương); làm việc cải cách tất hỏng; chỉ đề nghị giữ vững (bó chặt bằng) đạo trung (bảo hộ bằng màu vàng); thuận (đức của loài bò), thì mới khỏi bị lỗi.

2. 六二: 已日乃革之, 征吉, 无咎.

Lục nhị: Dĩ nhật nãi cách đưa ra, chinch cát, vô cữu.

Dịch: Hào 2, âm: chuẩn bị lâu ngày rồi cải cách, tiến đi thì xuất xắc, không lỗi.

Xem thêm: To Drag Nghĩa Là Gì Trong Tiếng Việt? Nghĩa Của Từ Drag Trong Tiếng Việt

Giảng: Hào này nhu thuận, đắc trung đắc chính, ở giữa nội quái Ly là sáng suốt, ở trên có hào 5 dương cương, trung chính, vị cao, ứng viện đến, đủ tư các, hoàn chình ảnh thuận tiện để cải cách (vì vị 2 này là cơ hội cải cách đã tới) vì vậy cứ việc mà đi miễn là chuẩn bị cho kỹ, để cho người trên kẻ dưới đều tin mình.

3. 九三: 征凶, 貞厲, 革言三就, 有孚.

Cửu tam: chính hung, trinc lệ, cách ngôn tam tựu, hữu phu.

Dịch: hảo, dương: hăng hái tiến liều thì xấu, bền vững giữ đạo và thận trọng lo lắng, tính toán sắp đặt kế hoạch tới 3 lần thì kết quả mới vững trãi.

Giảng: Hào này dương cưng cửng , bất trung, có tính nóng nảy, muốn làm liều, hăng hái tiến tới, hỏngviệc (chinh hung). Phải giữ vững (trinh) đạo chính, thận trọng, lo lắng(lệ); phải sắp để, tính toán kế hoạch đến 3 lần, chắc không có gì khuyết điểm, thì kết quả mới chắc cú (phu ở trên đây nghĩa là vững chắn).

4. 九四: 悔亡, 有孚, 改命, 吉.

Cửu tứ: Hối vong, hữu phu, cải mệnh, cát.

Dịch: Hào 4, dương: Hối hận tiêu hết, có lòng chí thành, bên trên dưới đều tin theo, đổi mệnh (cải cách lớn) được, tốt.

Giảng: Hào này dương ở vị âm, đáng lẽ có điều hối hận, mà lại ở vào thời cải cách, tránh việc cương quá, cho nên tính cương mà vị nhu, vừa cưng cửng vừa nhu là hay, ko phải ân hận. Nếu có đủ lòng chí thành khiến người bên trên kẻ dưới đều tin mình, thì cứ việc tiến hành việc cách mệnh, giỏi.

5. 九五: 大人, 虎變.未占有孚.

Cửu ngũ: Đại nhân, hổ biến; vị chiêm hữu phu.

Dịch: Hào 5 dương: Bậc đại nhân làm mang lại xã hội rứa đổi nhỏng con hổ nuốm lông (mướt, đẹp hơn) chưa bói cũng đã tin nlỗi vậy rồi.

Giảng: Hào này có đủ cả thời (công cuộc cải cách đã được tám chín phần mười rồi, vị ở ngôi chí tôn), tài đức (dương cưng cửng, trung chính, đúng là một đại nhân) cho nên vì vậy thành công mỹ mãn, làm mang đến xã hội cố kỉnh đổi, tuyệt đẹp, mới mẻ lên nhỏng bé hổ vắt lông, dân chúng sẳn lòng in nlỗi vậy từ khi chưa bói.

6. 上六: 君子豹變, 小人革面. 征凶, 居貞, 吉.

Thượng lục: Quân tử báo biến, tiểu nhân cách diện. Chính hung, cư trinch, cát.

Dịch: Người quân tử (thực gọi và theo sự cải cách như) nhỏ báo nạm lông; kẻ tiểu nhân miễn cưỡng theo ngoài mặt. Công việc cải cách đến trên đây đã xong xuôi, cần ngừng lại, tiến nữa thì xấu, cứ giữ vững chính đạo thì tốt.

Giảng: Hào này ở cuối cùng thời cách, công việc cải cách đã xong xuôi. Kết quả là hạng người từ bậc trung trở lên, sáng suốt (quân tử) thực vai trung phong tự thay cũ mà theo mới, còn người bốn cách thấm kém (tiểu nhân) chỉ thế đổi bề ngoài thôi. Như vậy là kết quả tuyệt đẹp rồi, đừng cải cách hoài nữa mà sinch hậu hoạn, phải giữ chính đạo.

Phan Bội Châu chê Nã phá Luân Lúc lật nền quân chủ của Pháp, khai quốc hội, lập hiến pháp rồi, không chịu ngừng lại, còn xưng đế, rồi muốn chinc phục Châu Âu nữa, kết quả thân bị đày, danh bị hủy.

***

Sáu hào quẻ này diễn đúng những giai đoạn từ bước đầu khó khăn đến lúc cải cách thành công.

Phải có đủ những điều kiện: hợp thời, hợp đạo, có địa vị, có tài đức, sáng suốt rất thận trọng (tính toán, sắp đặt kế hoạch kỹ lưỡng ba lần), có lòng chí thành, tính hoà duyệt, được nhiều người tin thì làm công việc cải cách lớn mới được. Cần nhất là được lòng tin, chí công vô bốn.