Bé mới bắt đầu tập viết sẽ rất bỡ ngỡ và khá rối với các nét trong Tiếng Việt. Đặc biệt là các nét của chữ hoa và chữ thường cũng có độ khác biệt nhất định. Để bé học viết chữ dễ dàng hơn, mẹ dạy bé làm quen các mẫu nét cơ bản sau nhé.
Thông báo: Ra mắt kênh Youtube: Ánh Dương Education hướng dẫn luyện chữ đẹp online ngay tại nhà miễn phí.
Bạn đang xem: Nét cơ bản trong tiếng việt
Sau đây là cách phân biệt nét viết và các nét cơ bản dành cho các bé khi tập viết. Tham khảo thêm bài viết: Tổng hợp các mẫu chữ in hoa nét đều đẹp. Chú ý, phần sau của bài sẽ giúp bé học các nét cơ bản khi học đọc.
– Nét viết: là một đường viết liền mạch, không nhấc bút lên. Nét viết có thể gồm một hoặc nhiều nét cơ bản.
Ví dụ: Chữ “c” có nét viết gồm một nét cong trái.
Chữ “e” có nét viết gồm hai nét cong phải và trái.
– Nét cơ bản: là các nét bộ phận tạo thành chữ viết. Một nét cơ bản có thể tạo thành một nét viết. Hoặc hai, ba mẫu nét cơ bản sẽ tạo thành một nét viết.
Ví dụ: Nét cong trái cũng là nét viết chữ cái “c”.
Nét cong phải và nét cong trái kết hợp thành nét viết chữ cái “o”.
Nét cơ bản trong Tiếng Việt không quá khó, nhưng nó chia ra làm chữ hoa và chữ thường.
– Đối với chữ viết thường bao gồm các nét:
Nét thẳng: có dạng thẳng đứng, thẳng ngang và thẳng xiên.
Nét cong: bao gồm nét cong kín và cong hở (còn gọi là cong phải và cong trái, tùy theo hướng).
Nét móc: bao gồm nét móc xuôi (móc về phía trái), móc ngược (móc về phía phải) và móc cả hai đầu.
Nét khuyết: mẫu nét cơ bản này bao gồm 2 kiểu là nét khuyết xuôi và nét khuyết ngược.
Nét hất: nét đưa lên phía trên, thường nằm ở cuối chữ cái.
– Đối với chữ viết hoa thì chỉ gồm 4 nét cơ bản, không bao gồm nét hất. Mỗi mẫu nét có thể chia ra làm nhiều biến thể khác nhau. Dùng trong luyện chữ đẹp hiệu quả.
Nét thẳng:+ Dạng thẳng đứng: có đường lượn ở một đầu hay cả hai đầu.
Xem thêm: Tổng Bí Thư Tiếp Phó Thủ Tướng Trung Quốc Thăm Việt Nam, Các Chuyến Thăm Trung Quốc
+ Dạng thẳng ngang: nét chữ lượn ở cả hai đầu giống như làn sóng.
+ Dạng thẳng xiên: nét chữ lượn ở một đầu hay cả hai đầu.
Nét cong:+ Dạng cong kín: mẫu nét cơ bản này có dạng lượn một đầu vào phía bên trong.
+ Dạng cong hở: cong phải – cong trái – cong trên – cong dưới. Có thể lượn một hoặc cả hai đầu vào trong.
Nét móc: móc xuôi (trái – phải), móc ngược (trái – phải), móc hai đầu (trái – phải – cả trái và phải).
Nét khuyết: gồm nét khuyết xuôi và nét khuyết ngược.Nét gãy (trên đầu các chữ cái hoa Â, Ê, Ô): còn gọi là dấu mũ, được tạo bởi 2 nét thẳng xiên ngắn (trái – phải).
Nét cong dưới nhỏ (là nét bắt đầu chữ cái hoa Ă, cũng chính là dấu á).
Nét râu (ở các chữ cái hoa Ơ, Ư) là dấu ơ, dấu ư.
Trên đây là những mẫu nét cơ bản trong Tiếng Việt cho cả chữ hoa và chữ thường. Dạy bé tiếp xúc với các mẫu nét từ sớm sẽ giúp bé tập viết dễ dàng hơn. Chúc bố mẹ và bé sẽ có những giờ phút học viết thật vui, ý nghĩa.