Thuốc Chloramphenicol là loại kháng sinh đầu tiên được sản xuất trên quy mô lớn. Bên cạnh những lợi ích điều trị nhất định thì nhiều nghiên cứu cho thấy thuốc có thể tiềm ẩn một số tác dụng phụ nghiêm trọng với sức khỏe người dùng, thậm chí có thể dẫn đến tử vong. Vậy các tác dụng phụ của kháng sinh Chloramphenicol là gì?
Thuốc Chloramphenicol là loại kháng sinh có tác dụng kìm khuẩn, ức chế vi khuẩn phát triển bằng cách ức chế quá trình tổng hợp protein. Ban đầu, thuốc kháng sinh Chloramphenicol được chỉ định để điều trị thương hàn nhưng hiện tại, vi khuẩn Salmonella typhi gây bệnh thương hàn hầu như đã kháng thuốc nên hiện nay nó hiếm khi được dùng cho bệnh này.
Bạn đang xem: Chloramphenicol là gì
Chloramphenicol có phổ kháng khuẩn hiệu quả trong điều trị nhiễm trùng mắt, viêm màng não do một số vi khuẩn như:
Streptococcus pneumonia.Neisseria meningitidis.Haemophilus influenzae.Enterococcus faecium.Tuy nhiên thuốc không hiệu quả đối với trực khuẩn mủ xanh Pseudomonas aeruginosa.
Thuốc Chloramphenicol được bào chế dưới các dạng:
Thuốc tiêm (trong điều trị viêm não).Thuốc nhỏ mắt (dạng thuốc mỡ và thuốc nhỏ, điều trị viêm kết mạc).Viên nén và viên nang 250mg.Hỗn dịch uống 150mg/5ml.Thuốc tiêm 1g/lọ (bột pha tiêm).Thuốc Chloramphenicol thường được chỉ định trong các trường hợp nhiễm khuẩn nặng do vi khuẩn nhạy cảm (bệnh sốt mò do Rickettsia, Haemophilus Influenzae, thương hàn do S. typhi, áp xe não do tụ cầu, bệnh dịch hạch, viêm màng não mủ, bệnh Tularaemia, viêm xương chũm...). Tuy nhiên chống chỉ định thuốc Chloramphenicol cho phụ nữ đang mang thai.
Các tác dụng phụ nghiêm trọng nhất khi sử dụng thuốc kháng sinh Chloramphenicol là:
Ức chế tủy xương: Đây là phản ứng độc hại trực tiếp của thuốc tới ty thể tế bào con người với biểu hiện rõ nhất là giảm huyết sắc tố, thiếu máu.Hội chứng xám thường xảy ra khi tiêm Chloramphenicol qua đường tĩnh mạch, phổ biến ở trẻ sơ sinh do men gan của trẻ chưa hoạt động đầy đủ.Xem thêm: Nghĩa Của Từ Promoter Là Gì, Định Nghĩa, Ví Dụ, Giải Thích
Thuốc kháng sinh Chloramphenicol có thể dùng uống, tiêm hoặc truyền tĩnh mạch. Quá trình pha chế và sử dụng cần tuân thủ hướng dẫn của nhà sản xuất.
Người lớn và trẻ nhỏ (từ 2 tuần - 1 năm): 50mg/kg/ngày chia làm 4 lần. Với trường hợp nhiễm khuẩn nặng như viêm màng não, nhiễm Rickettsia, nhiễm khuẩn huyết thì liều sử dụng lên tới 100mg/kg/ngày.Trẻ nhỏ dưới 2 tuần: 25mg/kg/ngày chia làm 4 lần.Xử trí khi quá liều: Điều trị triệu chứng sau khi rửa dạ dày.
Người bệnh cần tránh kéo dài điều trị hoặc điều trị nhắc lại. Nên giảm liều lượng sử dụng nếu bệnh nhân mắc suy gan, suy thận, trẻ sơ sinh, cẩn trọng khi sử dụng cho phụ nữ đang trong thời kỳ cho con bú. Không dùng đồng thời Chloramphenicol với các thuốc giảm đau tủy xương.
Nguy cơ tăng nồng độ trong gan nếu dùng đồng thời với thuốc chống trầm cảm ba vòng, Antiepileptic, thuốc ức chế bơm Proton, thuốc ức chế miễn dịch, thuốc chẹn kênh Canxi, thuốc hóa trị liệu ung thư, Benzodiazepine, thuốc kháng nấm nhóm Azol, kháng sinh nhóm Macrolid, SSRIs, các statin và thuốc ức chế PDE5.
Phía trên là giới thiệu chung về tác dụng phụ của thuốc kháng sinh Chloramphenicol. Dù thuốc có nhiều độc hại nhưng hiệu quả trên một số vi khuẩn cao nên vẫn được chỉ định trong một số trường hợp. Tuy nhiên, việc dùng thuốc như thế nào, trong bao lâu, dạng thuốc lựa chọn....là điều mà bệnh nhân nên trao đổi và hỏi cụ thể bác sĩ để tránh tối đa những tác dụng phụ không đáng có.
Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đăng ký lịch trực tuyến TẠI ĐÂY. Tải ứng dụng độc quyền Myjualkaosmuslim.com để đặt lịch nhanh hơn, theo dõi lịch tiện lợi hơn!